Null hypothesis là gì? Cách thức hoạt động của giả thuyết không

Null hypothesis là gì? Câu hỏi là một thắc mắc về một loại giả thuyết được sử dụng trong thống kê giả định. Khái niệm được sử dụng rộng rãi như một nguyên tắc kinh nghiệm mà nhiều người thường dùng. Nhưng cụ thể hơn về cách thức hoạt động sẽ được giải đáp chi tiết trong phần trình bày sau.

Null hypothesis là gì? Nguyên tắc sử dụng

Null hypothesis là cụm từ tiếng Anh có ý nghĩa là giả thuyết không. Đây là loại giả thuyết được sử dụng trong kiểm định giả thuyết thống kê với ý nghĩa như sau:

Không có ý nghĩa thống kê nào tồn tại trong một tập hợp các quan sát nhất định. Và giả thuyết không được cho là đúng cho đến khi có bằng chứng thống kê bác bỏ bằng một giả thuyết thay thế khác.

Giả thuyết không có ký hiệu là H0. Mục tiêu đặt ra là xem dữ liệu trong các nghiên cứu thực nghiệm có mâu thuẫn gì với giả thuyết này hay không. Kiểm định giả thuyết cho phép xác định xác suất sai so với giả thuyết không thông qua việc nhận định các dữ liệu thu thập. Cụ thể hơn là xác suất có thể bác bỏ được giả thuyết không.

Vì thế có tên gọi giả thuyết không, mặc dù giả thuyết không đồng thời với giả thuyết tương đối nhưng nếu xác suất giả thuyết không bị bác bỏ ở mức độ cao thì giả thuyết đối có thể dùng thay thế. Theo đó, những người tiến hành kiểm định giả thuyết thống kê sẽ đặt giả thuyết không ngược lại với những dự tính rồi tính xác suất giả thuyết không bị bác bỏ là bao nhiêu.

Cách thức hoạt động của giả thuyết không

Giả thuyết không giả định rằng bất kỳ một sự khác biệt nào quan sát được trong một tập hợp các dữ liệu là do sự ngẫu nhiên và đối lập với giả thuyết không là giả thuyết thay thế.

Theo thống kê  ban đầu của giả thuyết không cho rằng, giá trị trung bình tổng thể tương ứng với giá trị ban đầu đưa ra. Ví dụ, thời gian trung bình để nấu mì tôm nhãn hiệu A là 12 phút, cụ thể:

– Giả thuyết không sẽ đặt ra là: Thời gian trung bình để nấu mì tôm A bằng 12 phút.

– Giả thuyết thay thế là: Thời gian trung bình nấu mì tôm A khác 12 phút.

Kiểm định giả thuyết cho phép chấp nhận hoặc bác bỏ mức độ tin cậy đối với giả thuyết không. Trong đó, quy trình kiểm định được thực hiện theo 4 bước như sau:

– Phân tích nêu ra 2 giả thuyết, trong đó có 1 giả thuyết là đúng.

– Xây dựng kế hoạch phân tích để phác thảo đánh giá những dữ liệu.

– Thực hiện phân tích dữ liệu.

– Phân tích kết quả và đưa ra kết luận giả thuyết không có được chấp nhận hay bị bác bỏ.

Kiểm định giả thuyết không trong đầu tư

Để hiểu hơn về việc kiểm định giả thuyết không trong lĩnh vực tài chính thì chúng ta cùng tìm hiểu từ một ví dụ cụ thể như sau:

Giả sử công ty A nhận thấy rằng, chiến lược đầu tư của họ tạo ra lợi nhuận trung bình cao hơn so với việc mua và nắm giữ một cổ phiếu.

Như vậy, giả thuyết không cho rằng, không có sự khác biệt giữa 2 tỷ suất lợi nhuận trung bình. Và công ty A phải chấp nhận điều này cho đến khi có một chứng minh chỉ ra vấn đề đó là sai.

Giả thuyết thay thế phải nêu rõ ràng chiến lược đầu tư có lợi nhuận trung bình cao hơn so với việc mua và nắm giữ cổ phiếu. Để bác bỏ được giả thuyết không thì phải có kết luận thống kê.

Nếu công ty A tiến hành kiểm định áp dụng mô hình chuẩn để chứng minh sự khác biệt giữa lợi nhuận. Theo đó, nếu đầu tư theo chiến lược mà họ đưa ra với việc mua và nắm giữ cổ phiếu truyền thống là không đáng kể hay giá trị p-value nhỏ hơn hoặc bằng với 0.05 thì lúc này, công ty A có thể bác bỏ giả thuyết không và chấp nhận giả thuyết thay thế.

Null hypothesis là gì? Chúng ta đã có câu trả lời cho khái niệm này qua phần thông tin nêu trên. Hi vọng các bạn sẽ hiểu hơn về cách sử dụng và chứng minh giả thuyết không trong bất kỳ lĩnh vực nào.