bookmark_borderNull hypothesis là gì? Cách thức hoạt động của giả thuyết không

Null hypothesis là gì? Câu hỏi là một thắc mắc về một loại giả thuyết được sử dụng trong thống kê giả định. Khái niệm được sử dụng rộng rãi như một nguyên tắc kinh nghiệm mà nhiều người thường dùng. Nhưng cụ thể hơn về cách thức hoạt động sẽ được giải đáp chi tiết trong phần trình bày sau.

Null hypothesis là gì? Nguyên tắc sử dụng

Null hypothesis là cụm từ tiếng Anh có ý nghĩa là giả thuyết không. Đây là loại giả thuyết được sử dụng trong kiểm định giả thuyết thống kê với ý nghĩa như sau:

Không có ý nghĩa thống kê nào tồn tại trong một tập hợp các quan sát nhất định. Và giả thuyết không được cho là đúng cho đến khi có bằng chứng thống kê bác bỏ bằng một giả thuyết thay thế khác.

Giả thuyết không có ký hiệu là H0. Mục tiêu đặt ra là xem dữ liệu trong các nghiên cứu thực nghiệm có mâu thuẫn gì với giả thuyết này hay không. Kiểm định giả thuyết cho phép xác định xác suất sai so với giả thuyết không thông qua việc nhận định các dữ liệu thu thập. Cụ thể hơn là xác suất có thể bác bỏ được giả thuyết không.

Vì thế có tên gọi giả thuyết không, mặc dù giả thuyết không đồng thời với giả thuyết tương đối nhưng nếu xác suất giả thuyết không bị bác bỏ ở mức độ cao thì giả thuyết đối có thể dùng thay thế. Theo đó, những người tiến hành kiểm định giả thuyết thống kê sẽ đặt giả thuyết không ngược lại với những dự tính rồi tính xác suất giả thuyết không bị bác bỏ là bao nhiêu.

Cách thức hoạt động của giả thuyết không

Giả thuyết không giả định rằng bất kỳ một sự khác biệt nào quan sát được trong một tập hợp các dữ liệu là do sự ngẫu nhiên và đối lập với giả thuyết không là giả thuyết thay thế.

Theo thống kê  ban đầu của giả thuyết không cho rằng, giá trị trung bình tổng thể tương ứng với giá trị ban đầu đưa ra. Ví dụ, thời gian trung bình để nấu mì tôm nhãn hiệu A là 12 phút, cụ thể:

– Giả thuyết không sẽ đặt ra là: Thời gian trung bình để nấu mì tôm A bằng 12 phút.

– Giả thuyết thay thế là: Thời gian trung bình nấu mì tôm A khác 12 phút.

Kiểm định giả thuyết cho phép chấp nhận hoặc bác bỏ mức độ tin cậy đối với giả thuyết không. Trong đó, quy trình kiểm định được thực hiện theo 4 bước như sau:

– Phân tích nêu ra 2 giả thuyết, trong đó có 1 giả thuyết là đúng.

– Xây dựng kế hoạch phân tích để phác thảo đánh giá những dữ liệu.

– Thực hiện phân tích dữ liệu.

– Phân tích kết quả và đưa ra kết luận giả thuyết không có được chấp nhận hay bị bác bỏ.

Kiểm định giả thuyết không trong đầu tư

Để hiểu hơn về việc kiểm định giả thuyết không trong lĩnh vực tài chính thì chúng ta cùng tìm hiểu từ một ví dụ cụ thể như sau:

Giả sử công ty A nhận thấy rằng, chiến lược đầu tư của họ tạo ra lợi nhuận trung bình cao hơn so với việc mua và nắm giữ một cổ phiếu.

Như vậy, giả thuyết không cho rằng, không có sự khác biệt giữa 2 tỷ suất lợi nhuận trung bình. Và công ty A phải chấp nhận điều này cho đến khi có một chứng minh chỉ ra vấn đề đó là sai.

Giả thuyết thay thế phải nêu rõ ràng chiến lược đầu tư có lợi nhuận trung bình cao hơn so với việc mua và nắm giữ cổ phiếu. Để bác bỏ được giả thuyết không thì phải có kết luận thống kê.

Nếu công ty A tiến hành kiểm định áp dụng mô hình chuẩn để chứng minh sự khác biệt giữa lợi nhuận. Theo đó, nếu đầu tư theo chiến lược mà họ đưa ra với việc mua và nắm giữ cổ phiếu truyền thống là không đáng kể hay giá trị p-value nhỏ hơn hoặc bằng với 0.05 thì lúc này, công ty A có thể bác bỏ giả thuyết không và chấp nhận giả thuyết thay thế.

Null hypothesis là gì? Chúng ta đã có câu trả lời cho khái niệm này qua phần thông tin nêu trên. Hi vọng các bạn sẽ hiểu hơn về cách sử dụng và chứng minh giả thuyết không trong bất kỳ lĩnh vực nào.

bookmark_borderSG&A là gì? Lợi ích của chi phí SG&A trong kinh doanh

Trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, chúng ta thường đề cập đến vấn đề SG&A. Đây là những từ viết tắt được hiểu là tổng chi phí hoạt động của một doanh nghiệp. Nhưng cụ thể đó là chi phí nào cũng như SG&A là gì thì chúng ta cần tìm hiểu qua phần trình bày dưới đây bạn nhé!

SG&A là gì? Nguyên tắc sử dụng

SG&A trong tiếng Anh lần lượt là Selling, General & Administrative Expense với nghĩa là chi phí bán hàng, chi phí hành chính và quản lý doanh nghiệp.

Chi phí SG&A là tổng tất cả các chi phí bán hàng trực tiếp, gián tiếp và các chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó, G&A không được quy vào chi phí sản xuất hoặc các yếu tố đi kèm để tạo ra một sản phẩm.

SG&A bao gồm tiền lương của nhân viên ở các bộ phận khác nhau như CNTT, nhân sự, tiếp thị, kế toán… Đồng thời bao gồm các chi phí khác như hoa hồng, các hoạt động quảng cáo, cổ động. Ngoài ra, các chi phí như thuê, vật tư, tiện ích không phải là một phần của sản xuất cũng bao gồm trong SG&A.

Như vậy, SG&A bao gồm hầu hết mọi thứ mà trong giá vốn bán hàng không có. Trên báo cáo cho thấy, giá vốn bán hàng được khấu trừ từ doanh thu thuần để biết tỷ suất lợi nhuận gộp. Nếu dưới mức tỷ suất lợi nhuận gộp thì SG&A và bất kì chi phí nào sẽ được liệt kê.

Các chi phí trên sẽ được khấu trừ vào tỷ suất lợi nhuận gộp cho ra thu nhập ròng. Ngoài ra, chi phí lãi vay sẽ không có trong SG&A và được liệt kê trên báo cáo thu nhập. Tương tự chi phí nghiên cứu và phát triển cũng không nằm trong SG&A.

Các loại chi phí bán hàng (Selling Expenses)

Chi phí bán hàng được chia thành 2 loại trực tiếp và gián tiếp có liên quan đến việc bán sản phẩm. Trong đó, chi phí bán hàng trực tiếp diễn ra khi sản phẩm được bán, kèm theo đó là vật tư vận chuyển, chi phí giao hàng, hoa hồng bán hàng. Chi phí trực tiếp sẽ liên quan trực tiếp đến sản phẩm cụ thể sẽ được bán.

Còn chi phí bán hàng gián tiếp là chi phí trong suốt quá trình sản xuất và sau khi đã bán sản phẩm. Chi phí gián tiếp về cơ bản là các khoản tiền được dùng để mang về doanh thu, trong đó bao gồm chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí đi lại, tiền lương của nhân viên, hóa đơn điện thoại…

Chi phí quản lý doanh nghiệp G&A (General & Administrative Expense)

Chi phí quản lý doanh nghiệp G&A là những chi phí mà một doanh nghiệp phải chịu để mỗi ngày mở cửa. Chi phí này phát sinh trong hoạt động bán hàng mỗi ngày của doanh nghiệp nhưng có thể không được liên kết trực tiếp với các các bộ phận nào trong công ty.

G&A cố định hơn chi phí bán hàng vì chi phí này đã bao gồm tiền thuê hay thế chấp ở các tòa nhà, phương tiện dịch vụ, bảo hiểm. Bên cạnh đó, chi phí G&A cũng bao gồm tiền lương của nhân viên ở các bộ phận nhất định, trừ chi phí liên quan đến sản xuất hoặc bán sản phẩm.

Lợi ích của SG&A trong doanh nghiệp

Chi phí SG&A đóng vai trò quan trọng đối với việc sinh lợi nhuận trong doanh nghiệp. Dựa vào đây để tính điểm hòa vốn của công ty (điểm mà doanh thu tạo ra bằng với chi phí phát sinh). Đây cũng là một trong những phần chi phí có thể điều chỉnh dễ dàng khi muốn tăng lợi nhuận bán hàng.

Cụ thể, các doanh nghiệp có thể cắt giảm chi phí hoạt động, ví dụ như lương nhân viên không bán hàng. Việc làm này được thực hiện nhanh chóng và không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất hay bán hàng.

Khi các nhà quản lý muốn tìm cách để sáp nhập hoặc mua lại thì SG&A là một trong những lựa chọn đầu tiên mà họ tìm cách giảm dư thừa. Vì khi sáp nhập thường có một số vị trí nhân viên dư thừa.

Ví dụ, năm 2015, khi DuPont và Dow Chemical sáp nhập thì các công ty đã tuyên bố cắt giảm 5.400 vị trí việc làm giúp tiết kiệm 750 triệu đô la chi phí.

Qua phần thông tin nêu trên, hi vọng các bạn đã hiểu SG&A là gì.Đối với mỗi doanh nghiệp thì đây là loại chi phí có sức ảnh hưởng rất lớn liên quan đến việc tạo ra lợi nhuận. Do đó, mỗi nhà quản lý cần xem xét định hướng đúng các loại chi phí trong đầu tư sản xuất.

bookmark_borderSản phẩm du lịch là gì? Đặc điểm và phân loại sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch là một khái niệm rộng được sử dụng phổ biến trong ngành du lịch. Để tìm hiểu rõ hơn về sản phẩm du lịch là gì thì chúng ta sẽ phân tích sâu hơn trong việc phân loại và đặc điểm. Bài viết sau đây xin nêu cụ thể những thông tin cần nắm, các bạn cùng xem qua nhé!

Sản phẩm du lịch là gì? Các thành phần cơ bản

Sản phẩm du lịch là một dịch vụ cung cấp các loại hàng hóa cho khách du lịch. Trong đó, sản phẩm được tạo nên có sự khai thác của yếu tố tự nhiên xã hội và việc sử dụng nguồn lực như lao động, cơ sở vật chất, trang thiết bị… của một vùng hay một quốc gia.

Các yếu tố cấu thành một sản phẩm du lịch bao gồm:

– Dịch vụ vận chuyển: Đây là một phần cơ bản của sản phẩm du lịch bao gồm các phương tiện giao thông đưa đón khách như xe đạp, xe máy, ô tô, máy bay, tàu thuyền…

– Dịch vụ lưu trú và ăn uống: Đây là thành phần chính tạo nên sản phẩm du lịch nhằm phục vụ du khách bao gồm lều trại, nhà hàng, khách sạn…

– Các dịch vụ tham quan: Bao gồm các tuyến điểm tham quan, khu di tích, công viên, hội chợ, cảnh quan…

– Hàng hóa được bày bán: Bao gồm hàng tiêu dùng, quà lưu niệm…

– Các dịch vụ hỗ trợ: Thủ tục xin hộ chiếu, visa…

Các sản phẩm du lịch phổ biến hiện nay ở Việt Nam bao gồm: Du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch miền quê, du lịch mua sắm, du lịch sáng tạo…

Đặc điểm của sản phẩm du lịch

Một sản phẩm du lịch có 4 đặc điểm sau:

– Tính vô hình: Sản phẩm du lịch không tồn tại ở dạng vật chất, không thể sờ và thử trước khi mua. Do đó, khách du lịch chỉ có thể đánh giá chất lượng sản phẩm qua các yếu tố như điểm đến, người phục vụ, thông tin cung cấp…

– Tính không tách rời: Quá trình tiêu dùng sản phẩm diễn ra đồng thời với quá trình phục vụ. Sản phẩm chỉ cho phép thực hiện quyền sử dụng mang tính trải nghiệm mà không thực hiện quyền sở hữu và chuyển giao.

– Tính không đồng nhất: Do tồn tại vô hình nên chất lượng sản phẩm thường không đồng nhất. Do đó, khách hàng chỉ có thể cảm nhận chất lượng dịch vụ mà khó đo lường chính xác giá trị.

– Tính mau hỏng và không dự trữ được: Để cung cấp các sản phẩm du lịch mà các công ty du lịch sẽ chuẩn bị trước các dịch vụ như: Ăn uống, lưu trú, vận chuyển… Mà các dịch vụ này không thể lưu trữ và sẽ mất đi nếu không được sử dụng.

Các nguyên tắc cấu thành một sản phẩm du lịch chất lượng

Một sản phẩm du lịch chất lượng phải tuân thủ các nguyên tắc bắt buộc như sau:

– Phù hợp với nhu cầu khách du lịch: Nhu cầu của khách du lịch thường xuyên thay đổi, do đó để tạo ra lợi nhuận thì các công ty phải đa dạng các sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu của khách. Để làm được điều đó thì bắt buộc phải có chiến lược nghiên cứu sản khách hàng, thị trường…

– Mang lại lợi ích kinh tế: Mục đích cuối cùng của việc cung cấp các sản phẩm du lịch là tạo ra lợi nhuận. Vì vậy, các công ty du lịch phải xem xét các chiến lược đầu tư và tạo dựng các dịch vụ hấp dẫn, đồng thời dung hòa giữa yếu tố lợi nhuận với bảo tồn thiên nhiên.

– Thể hiện tính đặc sắc: Mỗi một vùng miền đều mang những giá trị văn hóa có đặc trưng riêng. Khi khai thác các sản phẩm du lịch, cần thể hiện tính độc đáo, riêng biệt của điểm đến.

– Khai thác tổng thể: Khi khai thác một sản phẩm du lịch cần chú trọng đến việc khai thác các giá trị xung quanh, chẳng hạn như ẩm thực, tập quán…

– Tuân thủ nguyên tắc bảo tồn: Nếu muốn phát triển sản phẩm du lịch bền vững thì bắt buộc phải tuân thủ nguyên tắc bảo tồn. Bởi khi giá trị mất đi sẽ mất thời gian để phục hồi hoặc không thể phục hồi.

Với những chia sẻ trên, hi vọng các bạn đã hiểu rõ sản phẩm du lịch là gì. Nhờ vào đây, chúng ta có thể phát triển ra sản phẩm du lịch theo sự sáng tạo của riêng mình. Đồng thời mang đến những giá trị trải nghiệm hấp dẫn cho du khách.

bookmark_borderBán chéo là gì? Bí quyết kinh doanh mang lại lợi nhuận

Bán chéo là một hình thức bán hàng được các doanh nghiệp chú trọng phát triển nhằm tạo ra lợi nhuận. Vậy bán chéo là gì? Bán chéo mang lại giá trị ra sao? Cùng tìm hiểu vấn đề này ngay trong bài viết sau bạn nhé!

Bán chéo là gì? Các giai đoạn bán chéo

Bán chéo là hình thức bán sản phẩm hay dịch vụ cộng thêm các sản phẩm, dịch vụ chính trước đó đã bán. Đây là phương thức phổ biến được các doanh nghiệp áp dụng nhằm tăng doanh thu bình quân từ một lần mua hàng, qua đó cải thiện được tổng doanh thu.

Ví dụ, khi bán một chiếc điện thoại thường kèm theo các phụ kiện như tai nghe, sim điện thoại…

Chiến lược bán chéo được chia thành 3 giai đoạn cụ thể như:

– Trước khi bán: Các sản phẩm có liên quan được giới thiệu tại điểm tiếp xúc với khách hàng. Ví dụ, các trang thương mại điện tử thường đưa ra các đề xuất mua sản phẩm với hình thức ưu đãi, line, mua hàng thường xuyên… Đây là những phương thức gia tăng khả năng bán hàng chéo.

– Trong khi bán hàng: Các nhân viên bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ hoặc trên các trang thương mại điện tử có các đề xuất và khuyến nghị dành cho khách hàng.

– Sau khi bán hàng: Sau khi bán hàng chéo, các đề xuất khác được đưa ra thông qua các hình thức như gọi điện, email, SMS… để thuyết phục khách hàng lựa chọn thêm các sản phẩm liên quan.

Lợi ích và các mặt hạn chế của hình thức bán chéo

Bán chéo không chỉ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp mà hơn thế còn xây dựng giá trị cho khách hàng. Cụ thể với những lợi ích chính như sau:

– Giúp tăng doanh thu mà không cần nỗ lực thêm.

– Giúp cải thiện chất lượng dịch vụ, cải thiện mức độ hài lòng của khách hàng.

– Đáp ứng nhu cầu cần thiết đầy đủ cho khách hàng.

– Thông qua các sản phẩm bổ sung tạo sự trải nghiệm đối với các sản phẩm đã mua trước đó.

Mặc dù mang lại những lợi ích vượt trội trong chiếc lược bán hàng, nhưng hình thức bán chéo đôi khi có những mặt hạn chế. Cụ thể, những mặt trái trong việc áp dụng bán chéo như:

– Việc đề xuất, giới thiệu các sản phẩm bổ sung đôi khi gây khó chịu cho khách hàng, không tạo ra doanh số.

– Sản phẩm bán chéo không phù hợp với nhu cầu, thời điểm mua hàng.

– Áp dụng sai cách để liên hệ với khách hàng, ví dụ như liên hệ email không thể trao đổi thoải mái dẫn đến con số 0.

– Có một phân khúc khách hàng trả lại hoặc hủy sản phẩm đặt mua khi các sản phẩm bán chéo liên tục được đề xuất.

Các bước cần thực hiện để bán chéo hiệu quả

Trước khi mong muốn gia tăng lợi nhuận thì các doanh nghiệp nên xác định sản phẩm nào có liên quan nhằm phục vụ nhu cầu cần thiết cho khách hàng. Xác định được các câu hỏi trọng tâm như:

– Khách hàng thường mua sản phẩm nào đi kèm?

– Sản phẩm nào được mua chủ yếu đi cùng?

– Sản phẩm bán chéo nào đã bán chạy trước đó?

Áp dụng các bước bán chéo hiệu quả như sau:

  • Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ phù hợp để bán chéo

Hướng đúng đối tượng khách hàng để tạo ra hiệu quả chiến lược bán chéo. Trong đó, cần thu thập dữ liệu từng giai đoạn của quá trình bán hàng.  Thông tin khách hàng bao gồm lịch sử duyệt và mua hàng, hồ sơ cá nhân. Thông tin này được sử dụng cho cả bán hàng trực tiếp lẫn giao tiếp qua các kênh bán hàng.

  • Liệt kê những khách hàng đang mở bán chéo

Tổ chức thông tin thu thập dựa vào lịch sử mua hàng, thông qua các tương tác với khách hàng. Sử dụng thông tin nhờ vào phần mềm tiếp thị như CRM mang lại hiệu quả bán hàng. Nhờ vào đây, việc tiếp cận khách hàng tự động được nhóm tiếp thị thực hiện mang lại hiệu quả tương tác cao hơn, tối ưu những vấn đề mà cá nhân không làm được.

  • Chuẩn bị chiến lược bán hàng

Thiết lập các chiến lược để bán hàng tiềm năng, bán chéo thông qua các phương tiện truyền thông . Đồng thời hãy áp dụng nhiều kỹ thuật tiếp cận khách hàng khác nhau để mang lại kết quả bán chéo thành công.

Như vậy, bán chéo là một hình thức không thể thiếu trong các chiến dịch kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu được bán chéo là gì sẽ giúp cho chúng ta phát triển sản phẩm để gia tăng lợi nhuận hiệu quả.

bookmark_borderChỉ số EQ là gì? Đặc điểm của những người có chỉ số EQ cao

EQ có lẽ là một khái niệm còn khá mới  đối với chúng ta khi trước đây mỗi người chỉ quan tâm đến chỉ số thông minh IQ. Bạn có biết EQ là chỉ số quyết định đến sự thành công trong công việc lẫn cuộc sống của bạn? IQ chỉ quyết định 10% thành công, phần còn lại là ở những chỉ số khác trong đó có EQ. Hiện nay, các nhà tuyển dụng rất mong muốn sở hữu những nhân viên có chỉ số cảm xúc EQ cao trong công ty của họ. Vậy chỉ số EQ là gì? Người có chỉ số EQ cao thường có tính cách nổi bật gì? Đừng bỏ lỡ bài viết này nhé.

Chỉ số EQ là gì?

Nếu IQ dùng để đo giá trị thông minh của một con người thì EQ là một chỉ số cảm xúc, được sử dụng để đo lường trí tưởng tượng và sự sáng tạo của con người, được viết tắt của từ Emotional Quotient. Những người sở hữu chỉ số EQ cao thường có thể nhận xét, đánh giá và điều tiết cảm xúc của bản thân và những người khác rất tốt, họ thường trở thành những người lãnh đạo giỏi.

Những đặc điểm nổi bật của người có chỉ số EQ cao

Có tính cách lạc quan và suy nghĩ tích cực

Người sở hữu chỉ số EQ cao thường có những suy nghĩ lạc quan và tích cực về cuộc sống. Thay vì phải suy nghĩ tiêu cực về một vấn đề nào đó, họ sẽ luôn tập trung vào những điều tích cực và hành động để đạt được kết quả tốt nhất. Suy nghĩ tiêu cực thật sự không có cơ hội tồn tại trong những người có EQ cao, vì thế họ sẽ không nảy sinh các tính cách: ghen tị, đố kỵ, tham lam…Họ là những người sẽ không bao giờ mang những thù hận cá nhân gây ảnh hưởng đến công việc của mình và mọi người.

Khi rơi vào những trường hợp khó khăn, không như ý muốn, người có chỉ số cảm xúc cao sẽ không bao giờ than vãn và đổ lỗi cho bất cứ điều gì. Họ cho rằng việc than vãn sẽ không giúp giải quyết được những tồi tệ đã xảy ra, thay vào đó hãy suy nghĩ tích cực và cùng hành động để đưa vấn đề sang một chiều hướng khác tốt hơn.

Biết tạo động lực cho bản thân

Chán nản hay bỏ cuộc là những từ ngữ không bao giờ có trong “từ điển” của người có chỉ số EQ cao. Thông thường, họ luôn biết cách tự động viên bản thân vượt qua khó khăn hoặc tạo động lực để chinh phục những thử thách mới trong cuộc sống. Bên cạnh đó, họ cũng là một người bạn nhiệt tình khi luôn động viên và khuyến khích những người xung quanh cùng vượt qua những cam go trong cuộc sống và khó khăn trong công việc.

Có tinh thần trách nhiệm cao

Trong công việc, những cá nhân có chỉ số EQ cao thường đạt hiệu quả tốt trong công việc vì họ luôn làm việc với một tinh thần trách nhiệm cao nhất. Nếu xảy ra những sai sót không đáng có, họ luôn sẵn sàng chịu trách nhiệm và giải quyết vấn đề theo chiều hướng tích cực.

Ứng phó nhanh nhạy với các tình huống bất ngờ

Chỉ số cảm xúc EQ càng cao thì càng thể hiện khả năng kiểm soát tốt và điều tiết bản thân để thích ứng với các tình huống bất ngờ trong điều kiện hoàn cảnh khác nhau. Nếu bạn sở hữu một chỉ số cảm xúc cao thì bạn sẽ có khả năng thích nghi với các tình huống bất ngờ rất tốt, bạn sẽ luôn là một người hòa hợp ở một tập thể trong cả công việc lẫn cuộc sống. Và đây là một điều mà những nhà tuyển dụng thường rất thích ở những nhân viên của mình.  

Luôn yêu thương và tôn trọng bản thân

Người có chỉ số cảm xúc thông minh cao luôn tạo cơ hội để bản thân thư giãn, hạnh phúc sau những lúc làm việc mệt mỏi. Họ luôn lựa chọn tham gia những hoạt động khiến bản thân vui vẻ, thoải mái, tạo ra một sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống.

Bên cạnh đó, những người có chỉ số EQ cao thường rất thấu hiểu và tôn trọng người khác. Trong công việc, họ luôn tôn trọng mọi đóng góp của đồng nghiệp, luôn thấu hiểu và sẵn sàng giúp đỡ khi họ gặp khó khăn.  

Ngày nay, sự quan trọng của trí tuệ thông minh đã dần nhường chỗ cho trí tuệ cảm xúc. Nếu bạn sở hữu một trí tuệ cảm xúc cao thì chứng tỏ bạn là người luôn sống tích cực, hạnh phúc. Nhưng hơn hết để trở thành một người toàn diện, bạn cần có sự kết hợp hài hòa giữa chỉ số EQ và IQ. Đây là hai yếu tố then chốt quyết định đến sự thành công trong công việc cũng như hạnh phúc trong cuộc sống của bạn.

bookmark_borderKiêu ngạo là gì? 5 dấu hiệu giúp bạn nhận biết người kiêu ngạo

Sự tự tin là một yếu tố rất quan trọng quyết định đến sự thành công trong công việc cũng như cuộc sống của mỗi người. Nhưng ít ai biết được tự tin có một ranh giới rất mong manh với kiêu ngạo. Nếu bạn tự tin một cách thái quá vào bản thân mình, luôn cho rằng mình đúng thì đó là sự kiêu ngạo chứ không còn là sự tự tin trước kia nữa. Hãy tham khảo những dấu hiệu của một người kiêu căng dưới đây để bạn luôn giữ bản thân mình ở một sự tự tin nhất định chứ không phải là sự kiêu căng, ngạo mạn bạn nhé.

Luôn khẳng định mình đúng

Kiêu ngạo là gì? Một dấu hiệu dễ thấy nhất của sự kiêu ngạo đó là luôn cho rằng mình đúng trong mọi trường hợp bất kể đúng sai. Điều đó có nghĩa bạn sẽ gạt bỏ tất cả những cơ hội học hỏi, những lời khuyên từ mọi người xung quanh. Lúc nào bạn cũng khăng khăng ý nghĩ là mình làm đúng và chẳng bao giờ tiếp thu lời khuyên từ người khác.

Luôn xem mình là trung tâm

Những người kiêu ngạo luôn cho rằng bản thân là trung tâm của mọi người. Họ luôn nghĩ mình là tâm điểm của mọi cuộc trò chuyện và tất nhiên mọi người phải chú ý và quan tâm đến họ. Dễ hiểu một điều rằng, khi người kiêu ngạo đạt được một thành công nào đó, dù lớn hay nhỏ thì họ cũng sẽ tự đề cao bản thân và tự nhận mình là người có đóng góp lớn nhất.

Trong những cuộc trò chuyện, bạn luôn muốn bạn bè nhắc đến mình với những lời khen có cánh hoặc những sự ngưỡng mộ và trở thành trung tâm thu hút của mọi người. Bên cạnh đó, đây còn là một tuýp người luôn khoe khoang về những thành tựu mà mình đã đạt được. Họ thích nói về những thành công của bản thân hơn là cảm ơn sự giúp đỡ của những người xung quanh để có được thành công đó.

Luôn coi thường những người xung quanh

Tính kiêu ngạo sẽ làm bạn luôn coi thường những người xung quanh. Họ luôn cho rằng mình giỏi hơn người khác và không bao giờ nghe những lời khuyên hay giải thích của những người xung quanh. Coi thường mọi người là bạn luôn đánh giá thấp những ý kiến và đóng góp của họ trong công việc. Hoặc bạn sẽ bác bỏ ngay lập tức lời nói của những người xung quanh.

Trong công việc, nếu được phân công làm việc với một người chưa giỏi, người kiêu căng sẽ tỏ thái độ khó chịu và xem thường người đồng nghiệp của mình, thay vì giúp đỡ để cả hai cũng đạt kết quả tốt hơn.

Không biết lắng nghe

Những người kiêu căng sẽ không bao giờ dành thời gian để lắng nghe và chia sẻ với những người xung quanh. Họ sẽ ngắt lời và thậm chí từ chối cuộc trò chuyện. Họ chẳng có thời gian chia sẻ với mọi người vì phải dành thời gian cho những lợi ích cá nhân.

Việc lắng nghe mọi người không đơn thuần là chỉ nghe mà chẳng hiểu. Bạn cần phải tập trung, hiểu và chia sẻ với mọi người những vấn đề xảy ra. Nếu bạn không biết lắng nghe người khác thì họ cũng sẽ chẳng bao giờ lắng nghe khi bạn gặp khó khăn.

Không muốn nhận lỗi và thay đổi

Đây là một điều tồi tệ mà những người kiêu căng thường mắc phải. Nhận lỗi và thay đổi là một việc làm rất khó khăn đối với họ. Khi đứng trước một vấn đề, họ sẽ đổ lỗi cho người khác hoặc đổ lỗi cho bất kỳ lý do gì họ cho rằng hợp lý. Những người có tính cách này sẽ không bao giờ thăng tiến trong công việc, vì họ là một người không có trách nhiệm và không muốn thay đổi khi mình làm sai.

Kiểu người này có cái tôi rất cao, vì thế họ sẽ không bao giờ chấp nhận được việc bị người khác phê  bình và dùng mọi lý lẽ để biện hộ cho những sai lầm và rắc rối mà mình đã gây ra.

Dù bạn có tài giỏi như thế nào, cho đến cuối cùng thì sự kiêu ngạo cũng đẩy bạn xuống hố sâu của sự thất bại mà thôi. Thái độ kiêu ngạo sẽ khiến bạn cảm thấy ghen tị, đố kỵ và mọi người sẽ dần xa lánh bạn. Chính vì thế, hãy luôn học cách kiểm soát và điều tiết bản thân ở những mức độ nhất định. Luôn giữ cho mình sự tự tin nhưng đừng sa lầy vào sự kiêu ngạo bạn nhé.

bookmark_borderDấu hiệu phỏng vấn thành công được tiết lộ ngay trong buổi phỏng vấn

Có thể hiểu rằng, bất kỳ ứng viên nào khi tham gia phỏng vấn cũng sẽ cảm thấy hoang mang và lo lắng, không biết mình có phỏng vấn thành công hay không? Tuy nhiên, nếu bạn tinh tế thì sẽ nhận ra được những thái độ và lời nói của nhà tuyển dụng đó là những dấu hiệu chứng tỏ bạn là một nhân tố “sáng giá” cho vị trí công việc đó. Hãy cùng tìm hiểu dấu hiệu phỏng vấn thành công thông qua bài viết bên dưới này nhé.

Thái độ cởi mở, thân thiện của nhà tuyển dụng

Một tín hiệu tích cực cho cuộc phỏng vấn của bạn là người tuyển dụng luôn có thái độ cởi mở, thân thiện trong cuộc trò chuyện với bạn. Họ chú ý, quan tâm và thể hiện những nụ cười hay những cái gật đầu đồng ý sau những câu trả lời của ứng viên. Những điều này thể hiện người tuyển dụng thật sự quan tâm và nghiêm túc trong việc tuyển dụng bạn cho công ty. Bên cạnh đó, nhà phỏng vấn luôn tạo thái độ hào hứng đến những điều bạn nói, không ngắt lời hay “bắt bẻ” những câu nói của ứng viên.

Thời gian phỏng vấn lâu hơn

Thông thường, người tuyển dụng sẽ không dành nhiều thời gian cho bạn nếu cảm thấy ứng viên không phù hợp với vị trí công việc tại công ty. Ngược lại đối với những người mà họ cảm thấy phù hợp, người phỏng vấn sẽ dành thời gian để trò chuyện với ứng viên nhiều hơn về cuộc sống, sở thích và những dự định trong tương lai của bạn. Thời gian phỏng vấn càng lâu thì chứng tỏ bạn là một “ứng cử viên sáng giá” cho công việc đó, người tuyển dụng cảm thấy thích thú và mong muốn tìm hiểu về con người bạn nhiều hơn. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy bạn sẽ thành công trong buổi phỏng vấn này. 

Bạn được giới thiệu với những người khác

Khi nhà tuyển dụng tạo cơ hội cho bạn được gặp gỡ và làm quen với các đồng nghiệp và phòng ban khác trong công ty, bạn sẽ vui mừng khi chắc chắn mình đã vượt qua buổi phỏng vấn thành công. Điều tiếp theo bạn phải làm đó là hãy thể hiện một thái độ thân thiện, cởi mở khi giới thiệu mình với các đồng nghiệp khác. Điều này không những giúp bạn “ghi điểm” với nhà tuyển dụng mà còn tạo thiện cảm với những thành viên khác trong công ty.

Đề cập đến lương và những chính sách của công ty

Nếu người tuyển dụng nhận thấy bạn là một ứng viên phù hợp với công ty, họ sẽ không ngần ngại đề cập đến việc lương bổng. Họ sẽ hỏi về vấn đề này và muốn bạn trả lời nghiêm túc về mức lương mà bạn mong muốn được nhận. Họ sẽ sẵn sàng chi trả mức lương phù hợp với năng lực bạn đã bỏ ra. Bên cạnh đó, nhà phỏng vấn sẽ đề cập đến những vấn đề liên quan đến chính sách, văn hóa công ty. Họ muốn ứng viên sẽ biết rõ được những thông tin về tiền thưởng, ngày nghỉ phép hay những văn hóa và bắt buột bạn phải làm đúng những quy định của công ty.

Nhà tuyển dụng muốn giữ liên lạc với bạn

Đây có thể là một dấu hiệu khẳng định bạn vượt qua phỏng vấn một cách thuận lợi. Sau khi kết thúc quá trình phỏng vấn, nhà tuyển dụng muốn xác định lại thông tin email, số điện thoại của bạn…Vì họ muốn giữ liên lạc và thông báo công việc và ngày nhận việc. Tuy nhiên, nếu nhà tuyển dụng không hỏi thêm bất kì thông tin nào mà chỉ nói:” Chúng tôi sẽ liên lạc lại sớm”, đây là một dấu hiệu cho thấy bạn đã có một cuộc phỏng vấn không như ý muốn.

Đề cập đến ngày nhận việc của bạn

Không cần đợi quá lâu, nếu nhà tuyển dụng đề cập đến thời gian bạn có thể bắt đầu công việc ngay trong buổi phỏng vấn thì cơ hội thành công của bạn là 100%.  Lúc này bạn nên vui mừng và trả lời chính xác với nhà tuyển dụng thời gian bạn có thể nhận việc để họ sắp xếp công việc phù hợp với bạn.

Ai cũng mong muốn có một buổi phỏng vấn thành công và nhận được một công việc như ý muốn. Không cần đợi quá lâu, ngay trong cuộc phỏng vấn bạn cũng sẽ nhận ra được cơ hội làm việc của mình thông qua những cử chỉ và lời nói của nhà tuyển dụng. Hãy tinh tế và để ý đến thái độ và những điều mà nhà tuyển dụng đề cập đến để biết mình có “trúng tuyển” trong mắt nhà tuyển dụng hay không. Nhưng trước hết, để có một buổi phỏng vấn như mong đợi, bạn hãy tự tin và trang bị những kiến thức cần thiết cho bản thân nhé.

bookmark_borderBậc lương là gì? Cách tính như thế nào?

Bất kỳ người lao động nào khi làm việc cũng đều muốn tìm hiểu mức lương mà mình nhận hàng tháng sẽ được tính như thế nào. Đây là yêu cầu chính đáng nhằm giúp cho chủ doanh nghiệp thỏa thuận dễ dàng với người lao động trong việc hợp tác. Tìm hiểu về vấn đề này chúng hãy xem qua bài viết sau để biết bậc lương là gì và cách tính lương ra sao.

Lương của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước

Mỗi ngạch lương của người lao động có các số lượng lương chênh lệch nhau gọi là bậc lương. Được phân chia theo thứ tự trong bảng lương, dựa vào nhiều yếu tố khác nhau của từng việc làm.

Đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các đơn vị nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập. Được hưởng lương từ Ngân sách nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập. Bậc lương được tính dựa trên các yếu tố bằng cấp, chức vụ nghề nghiệp thuộc nhóm ngạch công chức, viên chức.

Cụ thể cách tính lương như sau:

Mức lương cơ sở từ ngày 1/7/2019 là: 1.490.0000 đồng/tháng

Hệ số lương theo bằng cấp: Đại học là 2,34; cao đẳng là 2,10; trung cấp là 1,86

Mức lương = 1.490.000 đồng/tháng * hệ số lương.

Lao động thuộc nghề nghiệp và chức danh khác nhau sẽ được tính bậc lương theo trình tự từ bậc 1-12. Đồng thời hệ số lương cũng sẽ khác. Ngoài ra, tiền lương được hưởng còn cộng thêm các khoản phụ cấp theo quy định dựa vào chức vụ, thâm niên và tính chất công việc.

Lương của lao động ngoài nhà nước

Đối với lao động thuộc các doanh nghiệp ngoài nhà nước bậc lương được tính dựa trên mức lương tối thiểu vùng. Và mức lương bậc 1 (mức lương thấp nhất) phải bằng mức lương tối thiểu vùng.

Mức lương tối thiểu vùng 2019: Vùng I là 4.180.000 đồng/tháng; vùng II là 3.710.000 đồng/tháng; vùng III là 3.250.000 đồng/tháng; vùng IV là 2.920.000 đồng/tháng.

Trong đó, mức lương đối với lao động đã qua đào tạo nghề sẽ được cộng 7%. Ví dụ người lao động thuộc vùng I làm các công việc như: kế toán, nhân viên văn phòng, lễ tân…đã qua đào tạo. Mức lương sẽ được tính như sau: 4.180.000 * (4.180.000 * 7%) = 4.472.600

Bên cạnh đó, người lao động nếu làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm, năng nhọc sẽ được cộng thêm 5%. Vậy mức lương cơ bản là: 4.472.600 + (4.472.600 * 5%) = 4.696.230. Đây là mức lương cơ bản thấp nhất mà doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, có thể cao hơn tùy vào chính sách và điều kiện của mỗi đơn vị kinh doanh tự do.

Ngoài ra, khoảng cách giữa các bậc lương là 5%, được xây dựng tùy vào mức độ phù hợp của từng doanh nghiệp. Nhưng thông thường từ 5 – 7 bậc. Ví dụ bậc 1: 4.000.000 đồng; bậc 2: 4.200.000 đồng; bậc 3: 4.410.000 đồng. Sự chênh lệch này nhằm giúp cho người lao động cố gắng nâng cao trình độchuyên môn của mình.

Quy định về xét tăng lương

Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tư nhân có quyền xây dựng bảng lương và xét tăng lương cho nhân viên. Do đó, các cá nhân khi tham gia lao động có thể căn cứ vào chính sách tăng lương, thưởng của công ty để biết quyền lợi được hưởng.

Mỗi doanh nghiệp sẽ có điều kiện tăng lương khác nhau. Dựa vào những yếu tố như: năng suất làm việc, trình độ chuyên môn, thời gian làm việc và thực hiện tốt những quy dịnh của công ty…Thông thường mỗi công ty có chế độ tăng lương 6 tháng/1 lần hoặc 1 năm/1 lần.

Khi xây dựng bảng lương doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của đại diện tập thể lao động và trình cho cơ quan quản lý nhà nước tại nơi có cơ sở kinh doanh sản xuất. Ngoài ra, trong hợp đồng còn phải ghi rõ và công khai khi thực hiện việc ký kết. Định kỳ điều chỉnh lương phù hợp với thị trường và điều kiện thực tế, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Biết được bậc lương là gì và cách tính lương cơ bản như trên người lao động có thể tự tính được mức lương của mình. Dựa trên hệ thống bảng lương mà doanh nghiệp công bố. Bên cạnh đó, có thể đòi quyền lợi nếu phát hiện công ty có bất kỳ sai phạm nào trong việc trả lương cho nhân viên.

bookmark_borderNhững ngành nghề có triển vọng trong tương lai bạn nên lựa chọn

Việc học là cả một quá trình khổ luyện tốn rất nhiều thời gian và tiền của. Thế nên trước khi quyết định chọn ngành nghề nào thích hợp với bản thân và điều kiện kinh tế. Các bạn phải tìm hiểu thật chi tiết để biết được đâu là những ngành nghề có triển vọng trong tương lai? Cũng như cơ hội và mức thu nhập của những ngành này có thật sự hấp dẫn?

Các ngành có triển vọng trong vài năm tới

Những ngành nghề dưới đây có thể là sự lựa chọn đúng đắn dành cho tất cả mọi người. Bởi hứa hẹn mang đến cho chúng ta một tương lai đầy triển vọng mà bạn không nên bỏ qua:

Ngành ngôn ngữ: Học ngôn ngữ Anh, Nhật, Hàn, Trung và một số ít ngôn ngữ khác như: Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Pháp, Đức, tiếng Ả Rập, tiếng Quan Thoại (Trung Quốc)…Đây là những ngôn ngữ rất cần trong thời đại hội nhập với vô số các công việc để làm trong tương lai.

Ngành marketing: Với các việc như: quảng cáo, nghiên cứu thị trường, thiết kế, quản lý thương hiệu… tạo cho các bạn trẻ có nhiều sự lựa chọn. Thực tế có rất nhiều công việc liên quan đến marketing tuyển dụng hàng ngày. Bên cạnh đó, là những cơ hội để phát triển sự nghiệp và rèn luyện các kỹ năng cho bản thân.

Ngành du lịch – nhà hàng – khách sạn: Đây là nhóm ngành rất cần nhân lực bởi nhu cầu du lịch – trải nhiệm – khám phá của con người ngày càng đa dạng. Khiến cho nhóm ngành dịch vụ này không ngừng phát triển, kéo theo đó là việc sử dụng nguồn lực ngày càng tăng mạnh trong tương lai.

Ngành công nghệ thông tin: Trong thời đại internet như hiện nay thì việc ứng dụng công nghệ vào kinh doanh là rất cần thiết. Trở thành chuyên gia trong lĩnh vực máy tính, phần mềm, các thiết bị công nghệ… sẽ giúp các bạn trẻ có một vị trí việc làm dễ dàng và ổn định.

Quản trị kinh doanh: Đây là ngành có nhu cầu tuyển dụng dẫn đầu trên các trang web. Bạn có thể xem qua các vị trí tuyển dụng thường xuyên như: chuyên viên phát triển thị trường, chuyên viên quản lý khách hàng, nhân viên kinh doanh…Việc làm ở phòng kinh doanh, phòng hành chính – nhân sự, phòng marketing…luôn cần nhiều nhân lực. Mang đến cho chúng ta nhiều sự lựa chọn trong tương lai.

Nhóm ngành khát nhân lực ít người lựa chọn

Nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp: Do sự quay lưng của nhiều người mà nhóm ngành này được dự đoán thiếu nhân lực trong tương lai. Một phần chúng ta nghĩ rằng học nông – lâm – ngư nhiệp sẽ làm các công việc trồng trọt, chăn nuôi theo kiểu nông dân. Nhưng thật chất lĩnh vực này rất cần các bạn có trình độ chuyên môn cao để thực hiện các công việc nghiên cứu và phát triển.

Nhóm ngành xã hội: Việc chạy theo các ngành nghề kinh tế với hi vọng mức thu nhập cao là lý do khiến chúng ta lãng quên khối ngành xã hội. Mà điều này là một quan điểm sai lầm dẫn đến nguồn lực của nhóm ngành này đang bị thiếu hụt. Các vị trí cần nhân lực như: báo chí, luật, văn hóa – du lịch…sẽ là sự lựa chọn hấp dẫn dành cho bạn.

Chăm sóc sắc đẹp: Vấn đề chăm sóc sắc đẹp bao giờ cũng là tiêu chí được quan tâm hàng đầu của phái đẹp. Do vậy, các trung tâm thẩm mỹ ngày càng hình thành ở nhiều nơi tạo ra rất nhiều việc làm. Bằng chứng là nhu cầu  tuyển dụng thường xuyên ở các vị trí như: kỹ thuật viên chăm sóc da, chuyên viên Phun, thêu, xăm, nhân viên tư vấn sắc đẹp và chăm sóc khách hàng…

Nên lựa chọn những ngành nghề nào?

Với những bạn yêu thích giao tiếp, nhanh nhạy và sáng tạo thì những ngành như: công nghệ, marketing, kinh doanh, quản lý nhà hàng – khách sạn…sẽ là sự lựa chọn lý tưởng nhất. Vì có mức thu nhập hàng chục triệu mỗi tháng và cơ hội thăng tiến cao. Nếu chuyên môn thật sự giỏi chúng ta sẽ dễ dàng tạo cho mình một chổ đứng chủ chốt tại nhiều công ty.

Quay lại những ngành ít người lựa chọn như: nông – lâm – ngư nghiệp, nhóm xã hội bao gồm: Hán Nôm, Đông Phương học, ngôn ngữ, văn hóa, xã hội, tâm lý…Bên cạnh đó là các nghề như: cơ khí, kỹ thuật – điện, sữa chữa… các bạn sẽ thấy sự cạnh tranh trong những nhóm này rất ít. Mà điều này giúp chúng ta dễ dàng có một công việc, không cần phải chen chút và áp lực. Ngoài ra, mọi người chỉ cần nâng cao chuyên môn của mình thì việc lựa chọn ngành nghề nào cũng sẽ đem đến sự thành công nhất định.

Dù làm việc gì chúng ta cũng hi vọng mình kiếm thật nhiều tiền và có nhiều cơ hội phát triển sự nghiệp. Vì thế vấn đề hiểu rõ những ngành nghề có triển vọng trong tương lai là rất cần thiết. Tuy nhiên bạn cũng nên nhìn nhận vấn đề từ nhiều phía để đưa ra lựa chọn thích hợp cho bản thân.

bookmark_borderNhà quản lý giỏi cần có những phẩm chất gì? Trong công việc và giao tiếp

Nhà quản lý là chức danh được nhiều người ao ước trên con đường sự nghiệp của mình. Cùng với sự tín nhiệm và ngưỡng mộ của những người xung quanh là cả một quá trình cố gắng và nỗ lực hết mình. Vậy nhà quản lý giỏi cần những phẩm chất gì để đạt được sự thành công này?

Các phẩm chất trong công việc

Quản lý là một chức danh thường thấy trong các hoạt động kinh doanh, buôn bán. Họ chịu trách nhiệm giám sát và phân công công việc cho nhân viên. Bên cạnh đó, là hoạch định những kế hoạch, chiến lược nhằm đưa ra hướng phát triển mới cho công ty. Do vậy, một người quản lý giỏi cần có những phẩm chất sau:

  • Tầm nhìn và chiến lược: Có thể nói khi chúng ta bắt đầu kinh doanh bất kỳ một lĩnh vực nào dù lớn hay nhỏ bạn cũng phải có một chiến lược hẳn hoi. Có tầm nhìn rộng mở để đưa ra kế hoạch phát triển mới. Nếu không có hai tiêu chí này thì nhà quản lý sẽ mãi đứng yên một chỗ.
  • Chuyên môn giỏi: Điều này rất cần thiết trong việc xây dựng kế hoạch và chiến lược. Nhà quản lý nếu có chuyên môn vững vàng sẽ làm việc hiệu quả và thành công hơn. Họ còn có khả năng truyền động lực, chia sẻ kiến thức,  kinh nghiệm cho nhân viên cấp dưới của mình.
  • Truyền đạt và định hướng công việc cho nhân viên: Đây là một trong những kỹ năng quan trọng. Bởi làm được quản lý thì bạn sẽ phải thường xuyên trao đổi để hướng dẫn công việc cho nhân viên. Ngoài ra, còn phải sắp xếp, phân công nhiệm vụ cho từng người để quy trình làm việc diễn rasuôn sẻ.

Các phẩm chất trong giao tiếp

Làm cầu nối: Vai trò là nhà quản lý đứng đầu một nhóm bạn phải là nhân tố kết nối mọi người lại với nhau để tạo sự đoàn kết. Hơn thế nữa, nhà quản lý còn thực hiện chức năng phổ biến thông tin của lãnh đạo cấp trên và truyền đạt những nguyện vọng của nhân viên cấp dưới.

Quan sát và lắng nghe: Đây là hai yếu tố giúp cho nhà quản lý hiểu rõ môi trường làm việc đang diễn ra như thế nào. Từ đó xây dựng mô hình làm việc tích cực và hiệu quả, việc quản lý cũng sẽ dễ dàng hơn.

Thúc đẩy và khuyến khích: Tinh thần làm việc quyết định trực tiếp đến chất lượng công việc. Vì thế nhà quản lý phải thường xuyên thúc đẩy, khuyến khích và tạo động lực cho nhân viên. Như thế, họ mới cố gắng phấn đấu làm tốt và đẩy nhanh tiến độ công việc được giao.

Các phẩm chất cá nhân cần có

Vai trò nhà quản lý cũng giống như người anh cả của đại gia đình. Do vậy, chúng ta phải rèn luyện cho mình những đức tính cần có để thực hiện nhiệm vụ đầu tàu dẫn dắt đội nhóm cùng phát triển. Để làm được điều này bạn cần có những phẩm chất cá nhân như:

  • Khả năng quyết định: Đôi khi nhà quản lý phải cứng rắn và quả quyết đối với những mục tiêu đã đề ra. Vì sự lưỡng lự trong quyết định có thể làm “tuột” đi những cơ hội phát triển và công việc sẽ bị trì hoãn.
  • Cương quyết và công bằng: Cương quyết vững vàng trong mọi quyết định là hành động góp phần xây dựng hình ảnh tốt đẹp, có uy tín và luôn nhận được sự nể phục từ nhân viên. Kết hợp với sự công bằng sẽ tạo hiệu ứng tích cực. Bởi chẳng ai muốn làm việc mà có sự bao che hay lấn lướt, thiên vị từ nhà quản lý.

Giờ đây bạn có thể trả lời cho câu hỏi nhà quản lý giỏi cần có những phẩm chất gì. Hiểu được những tố chất cơ bản trên chắc chắn chúng ta sẽ có được bước khởi đầu tốt đẹp khi làm quản lý. Từ đó từng bước xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp trong mắt nhân viên. Tạo một sự nghiệp vững chắc và tiến xa hơn trong tương lai.